Phân tích, chứng minh ý kiến, nhận định bằng những lí lẽ và dẫn chứng để làm sáng rõ ý kiến, quan điểm bàn về vấn đề gì trong tác phẩm văn học. - Kết bài. Khẳng định thái độ của người viết về ý kiến, quan điểm trong đề. - người chứng kiến có nghĩa vụ phải có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng; chứng kiến đầy đủ hoạt động tố tụng được yêu cầu; ký biên bản về hoạt động mà mình chứng kiến; giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến; trình bày trung thực những tình tiết mà mình chứng kiến theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến … Bác sĩ Hồ Hải cho biết cuối thập niên 1980, một số bác sĩ sang tu nghiệp tại các nước Tây Âu không dùng người chứng kiến trong lúc khám nên bị bệnh nhân khác giới kiện ra tòa. Theo Giáo sư-Viện sĩ Dương Quang Trung, Chủ tịch Hội Y học TP.HCM, đã có nhiều chuyện xảy ra khi chỉ có bác sĩ và bệnh nhân trong phòng khám. Điều kiện trở thành người làm chứng trong vụ án hình sự. Một người có thể trở thành người làm chứng trong vụ án hình sự nếu thỏa mãn các điều kiện sau: Thứ nhất, người đó phải biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm và về vụ án Người lao động có trách nhiệm gia đình: Xu thế chung về thời gian làm việc hiện tại ở các kinh tế công nghiệp hóa, đang phát triển và trong quá trình chuyển đổi đang tạo áp lực gia tăng đối với những người lao động có trách nhiệm gia đình. thành khái niệm "gia Vay Tiền Trả Góp 24 Tháng. Nhằm để mọi người dễ dàng phân biệt và hiểu rõ quyền và nghĩa vụ giữa gười làm chứng và người chứng kiến trong Bộ luật Tố tụng Hình sự, bài viết sau đây HILAW sẽ cung cấp một số thông tin hiểu rõ và áp dụng kiến thức vào thực tiễn tốt hơn. 1. Khái niệm Người làm chứng là gì? căn cứ tại Điều 66 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015,người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng. Người làm chứng biết được tình tiết liên quan đến vụ án, tội phạm và được cơ quan có thẩm quyền triệu tập đến làm chứng. Người làm chứng khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự. Cơ quan, tổ chức nơi người làm chứng làm việc hoặc học tập có trách nhiệm tạo điều kiện để họ tham gia tố tụng. Người chứng kiến là gì? Căn cứ tại Điều 67 và Điều 176 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 thì Người chứng kiến là người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự. Được mời để chứng kiến hoạt động điều tra trong các trường hợp do Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 quy định. Người chứng kiến có trách nhiệm xác nhận nội dung, kết quả công việc mà người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã tiến hành trong khi mình có mặt và có thể nêu ý kiến cá nhân. Ý kiến này được ghi vào biên bản. Một số trường hợp phải có 02 người chứng kiến khoản 1, 2, 4 Điều 195 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015. Hình minh họa. Phân biệt người làm chứng và người chứng kiến trong tố tụng hình sự 2. Quyền và nghĩa vụ Quyền và nghĩa vụ của người làm chứng Đối với người làm chứng có các quyền và nghĩa vụ như sau Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này; – Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa; – Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng; – Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật. Bên cạnh quyền lợi thì người làm chứng còn có nghĩa vụ – Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải; – Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó. Một số trường hợp không được làm người làm chứng – Người bào chữa của người bị buộc tội; – Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn. Quyền và nghĩa vụ của người chứng kiến Đối với người chứng kiến có các quyền và nghĩa vụ như sau – Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này; – Yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tuân thủ quy định của pháp luật, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa; – Xem biên bản tố tụng, đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng mà mình chứng kiến; – Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia chứng kiến; – Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí theo quy định của pháp luật. Nghĩa vụ của người chứng kiến – Có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng; – Chứng kiến đầy đủ hoạt động tố tụng được yêu cầu; – Ký biên bản về hoạt động mà mình chứng kiến; – Giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến; – Trình bày trung thực những tình tiết mà mình chứng kiến theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Một số trường hợp không được làm người chứng kiến – Người thân thích của người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; – Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự việc; – Người dưới 18 tuổi; – Có lý do khác cho thấy người đó không khách quan. Trên đây là một số thông tin phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến trong Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015. Người làm chứng và người chứng kiến là hai khái niệm được quy định cụ thể trong Bộ luật tố tụng hình sự. Vì người chứng kiến là một khái niệm mới được quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015 BLTTHS 2015, nên câu hỏi được đặt ra là người làm chứng và người chứng kiến có gì khác nhau mà được quy định riêng tại Bộ luật tố tụng hình sự. Bài viết dưới đây, ACC sẽ giúp bạn Phân biệt người làm chứng và người chứng kiến để bạn dễ dàng phân biệt hai chủ thể này khi tham gia tố tụng hình sự. Phân biệt người làm chứng và người chứng kiếnCăn cứ vào Khoản 1 Điều 66 BLTTHS 2015 thì Người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm Người chứng kiến là gì?Căn cứ vào Khoản 1 Điều 67 BLTTHS 2015 thì Người chứng kiến là người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật Phân biệt người làm chứng và người chứng kiếnTiêu chíNgười làm chứngNgười chứng kiếnCơ sở pháp lýĐiều 66 BLTTHS 2015Điều 67 BLTTHS 2015Đối tượng không được làm người làm chứng/ người chứng kiến– Người bào chữa của người bị buộc tội;– Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn.– Người thân thích của người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;– Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự việc;– Người dưới 18 tuổi;– Có lý do khác cho thấy người đó không khách Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 66 BLTTHS 2015;– Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;– Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng;– Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật.– Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 67 BLTTHS 2015;– Yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tuân thủ quy định của pháp luật, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;– Xem biên bản tố tụng, đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng mà mình chứng kiến;– Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia chứng kiến;– Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí theo quy định của pháp vụ– Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải;– Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó.– Có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;– Chứng kiến đầy đủ hoạt động tố tụng được yêu cầu;– Ký biên bản về hoạt động mà mình chứng kiến;– Giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến;– Trình bày trung thực những tình tiết mà mình chứng kiến theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố Người làm chứng có được từ chối khai báo không?Căn cứ Khoản 5 Điều 66 BLTTHS 2015, quy định về người làm chứng như sau“5. Người làm chứng khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.”Như vậy, ngoài việc phải trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó thì người làm chứng còn không được phép khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan. Nếu từ chối khai báo thì người làm chứng phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của BLHS viết trên là những nội dung liên quan chủ đề pháp lý Phân biệt người làm chứng và người chứng kiến. Công ty luật ACC sẵn sàng giải đáp những thắc mắc pháp lý của bạn đọc, hãy liên hệ với chúng tôi khi có những vấn đề pháp lý còn vướng mắc nhé. ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin Sự khác nhau giữa người làm chứng và người chứng kiếnSự khác nhau giữa người làm chứng và người chứng kiếnRất nhiều người nhầm lẫn giữa 2 khái niệm người làm chứng và người chứng kiến. Vậy bản chất và sự khác nhau giữa 2 người làm chứng và người chứng kiến là gì, mời bạn cùng tham khảo bài viết dưới ngày 01/01/2018, Bộ luật tố tụng hình sự 2015 chính thức có hiệu lực, cũng từ đây nhiều khái niệm mới bắt đầu được làm rõ hơn, đơn cử như khái niệm về người chứng chỉ nghe qua về người làm chứng, người chứng kiến, chắc hẳn các bạn sẽ nhầm lẫn giữa hai khái niệm này. Bài viết sau đây là sự so sánh, phân biệt giữa hai khái niệm người làm chứng và người chứng chíNgười làm chứngNgười chứng kiếnKhái niệmLà người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật chấtBiết được tình tiết liên quan đến vụ án, tội phạm và được cơ quan có thẩm quyền triệu tập đến làm cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng người không được làm- Người bào chữa của người bị buộc tội;- Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng Người thân thích của người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;- Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự việc;- Người dưới 18 tuổi;- Có lý do khác cho thấy người đó không khách Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ theo quy Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định pháp Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ theo quy Yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tuân thủ quy định của pháp luật, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe Xem biên bản tố tụng, đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng mà mình chứng Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia chứng Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí theo quy định của pháp vụ- Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải;- Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết Có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;- Chứng kiến đầy đủ hoạt động tố tụng được yêu cầu;- Ký biên bản về hoạt động mà mình chứng kiến;- Giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến;- Trình bày trung thực những tình tiết mà mình chứng kiến theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố lý vi phạm trong trường hợp cung cấp thông tin sai sự thật- Phạt cảnh cáo- Phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm- Phạt tù từ 03 tháng đến 07 ra, còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 bị xử lý vi phạm trong trường hợp từ chối thực hiện nếu không có lý do chính đángKhông áp dụng đối với ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội- Phạt cảnh cáo- Phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm- Phạt tù từ 03 tháng đến 01 ra, còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 bị xử cứ pháp lýĐiều 66 Bộ luật tố tụng hình sự 67 Bộ luật tố tụng hình sự có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây. Thứ Hai, 06/08/2018, 1543Tăng giảm cỡ chữ So với quy định trước đây, Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 BLTTHS 2015 bổ sung người chứng kiến là người tham gia tố tụng. Còn người làm chứng là chủ thể quan trọng, góp phần làm rõ sự thật vụ án, chế định về người làm chứng được quy định ngay từ văn bản luật hình sự đầu chứng kiến được quy định tại Điều 67 và Điều 176 BLTTHS 2015. Còn người làm chứng được điều chỉnh bởi Điều 66 Bộ luật này. Trong bảng dưới đây, LuatVietnam sẽ đưa ra một số tiêu chí nhằm phân biệt người làm chứng và người chứng biệt người làm chứng và người chứng kiến Ảnh minh họaNgười làm chứngNgười chứng kiếnKhái niệmLà người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình tròBiết được tình tiết liên quan đến vụ án, tội phạm và được cơ quan có thẩm quyền triệu tập đến làm làm chứng khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình quan, tổ chức nơi người làm chứng làm việc hoặc học tập có trách nhiệm tạo điều kiện để họ tham gia tố mời để chứng kiến hoạt động điều tra trong các trường hợp do BLTTHS quy chứng kiến có trách nhiệm xác nhận nội dung, kết quả công việc mà người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã tiến hành trong khi mình có mặt và có thể nêu ý kiến cá nhân. Ý kiến này được ghi vào biên số trường hợp phải có 02 người chứng kiến khoản 1, 2, 4 Điều 195 BLTTHS năm 2015.Những người không được làm chứng/làm ngườichứng kiếnNhững người không được làm chứng- Người bào chữa của người bị buộc tội;- Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng người không được làm người chứng kiến- Người thân thích của người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;- Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự việc;- Người dưới 18 tuổi;- Có lý do khác cho thấy người đó không khách Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;- Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng;- Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;- Yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tuân thủ quy định của pháp luật, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;- Xem biên bản tố tụng, đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng mà mình chứng kiến;- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia chứng kiến;- Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí theo quy định của pháp vụ- Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải;- Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết Có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;- Chứng kiến đầy đủ hoạt động tố tụng được yêu cầu;- Ký biên bản về hoạt động mà mình chứng kiến;- Giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến;- Trình bày trung thực những tình tiết mà mình chứng kiến theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. LuatVietnamĐể được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192 Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến Sự không giống nhau giữa người làm chứng và người chứng kiến Rất nhiều người lầm lẫn giữa 2 định nghĩa người làm chứng và người chứng kiến. Vậy thực chất và sự không giống nhau giữa 2 người làm chứng và người chứng kiến là gì, mời bạn cùng tham khảo bài viết dưới đây. Khái niệm về tù nhân? Xử lý các trường hợp Bộ luật hình sự 2015 ko coi là tù nhân Người làm chứng được cách ly trong trường hợp nào? Từ ngày 01/01/2018, Bộ luật tố tụng hình sự 2015 chính thức có hiệu lực, cũng từ đây nhiều định nghĩa mới mở đầu được làm rõ hơn, đơn cử như định nghĩa về người chứng kiến. Nếu chỉ nghe qua về người làm chứng, người chứng kiến, chắc hẳn các bạn sẽ lầm lẫn giữa 2 định nghĩa này. Bài viết sau đây là sự so sánh, phân biệt giữa 2 định nghĩa người làm chứng và người chứng chíNgười làm chứngNgười chứng kiếnKhái niệmLà người biết được những cốt truyện liên can tới nguồn tin về tù nhân, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền thực hiện tố tụng triệu tập tới làm người được cơ quan có thẩm quyền thực hiện tố tụng đề nghị chứng kiến việc thực hiện hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật chấtBiết được cốt truyện liên can tới vụ án, tù nhân và được cơ quan có thẩm quyền triệu tập tới làm cơ quan có thẩm quyền thực hiện tố tụng đề nghị chứng người ko được làm– Người biện hộ của người bị cáo buộc; – Người do nhược điểm về thần kinh hoặc thể chất nhưng mà ko có bản lĩnh nhận thức được những cốt truyện liên can nguồn tin về tù nhân, về vụ án hoặc ko có bản lĩnh khai báo đúng mực.– Người thân thích của người bị cáo buộc, người có thẩm quyền thực hiện tố tụng; – Người do nhược điểm về thần kinh hoặc thể chất nhưng mà ko có bản lĩnh nhận thức đúng sự việc; – Người dưới 18 tuổi; – Có lý do khác cho thấy người ấy ko khách Được công bố, giảng giải quyền và phận sự theo quy định. – Đề nghị cơ quan triệu tập bảo vệ tính mệnh, sức khoẻ, danh dự, phẩm giá, của cải và quyền, ích lợi hợp lí khác của mình, người nhà thích của mình lúc bị dọa nạt. – Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện tố tụng liên can tới việc mình tham dự làm chứng. – Được cơ quan triệu tập trả tiền chi tiêu chuyển động và những chi tiêu khác theo quy định luật pháp.– Được công bố, giảng giải quyền và phận sự theo quy định. – Đề nghị người có thẩm quyền thực hiện tố tụng tuân thủ quy định của luật pháp, bảo vệ tính mệnh, sức khoẻ, danh dự, phẩm giá, của cải và quyền, ích lợi hợp lí khác của mình, người nhà thích của mình lúc bị dọa nạt. – Xem biên bản tố tụng, đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng nhưng mà mình chứng kiến. – Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện tố tụng liên can tới việc mình tham dự chứng kiến. – Được cơ quan triệu tập trả tiền chi tiêu theo quy định của luật vụ– Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền thực hiện tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt nhưng mà ko vì lý do bất khả kháng hoặc ko do chướng ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây chướng ngại cho việc khắc phục nguồn tin về tù nhân, khởi tố, dò la, truy tố, xét xử thì có thể bị áp giải; – Trình bày thật thà những cốt truyện nhưng mà mình biết liên can tới nguồn tin về tù nhân, về vụ án và lý do biết được những cốt truyện ấy.– Có mặt theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền thực hiện tố tụng; – Chứng kiến đầy đủ hoạt động tố tụng được đề nghị; – Ký biên bản về hoạt động nhưng mà mình chứng kiến; – Giữ kín đáo về hoạt động dò la nhưng mà mình chứng kiến; – Trình bày thật thà những cốt truyện nhưng mà mình chứng kiến theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền thực hiện tố lý vi phạm trong trường hợp phân phối thông tin sai sự thực– Phạt cảnh cáo – Phạt cải tạo ko giam cấm tới 01 5 – Phạt tù từ 03 tháng tới 07 5. Ngoài ra, còn có thể bị cấm đảm nhận chức phận, cấm hành nghề hoặc làm công tác nhất mực từ 01 5 tới 05 bị xử lý vi phạm trong trường hợp khước từ tiến hành nếu ko có lý do chính đángKhông vận dụng đối với ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội – Phạt cảnh cáo – Phạt cải tạo ko giam cấm tới 01 5 – Phạt tù từ 03 tháng tới 01 5. Ngoài ra, còn có thể bị cấm đảm nhận chức phận, cấm hành nghề hoặc làm công tác nhất mực từ 01 5 tới 05 bị xử cứ pháp lýĐiều 66 Bộ luật tố tụng hình sự 67 Bộ luật tố tụng hình sự 2015. [rule_2_plain] [rule_3_plain]Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiếnPhân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến Sự không giống nhau giữa người làm chứng và người chứng kiến Rất nhiều người lầm lẫn giữa 2 định nghĩa người làm chứng và người chứng kiến. Vậy thực chất và sự không giống nhau giữa 2 người làm chứng và người chứng kiến là gì, mời bạn cùng tham khảo bài viết dưới đây. Khái niệm về tù nhân? Xử lý các trường hợp Bộ luật hình sự 2015 ko coi là tù nhân Người làm chứng được cách ly trong trường hợp nào? Từ ngày 01/01/2018, Bộ luật tố tụng hình sự 2015 chính thức có hiệu lực, cũng từ đây nhiều định nghĩa mới mở đầu được làm rõ hơn, đơn cử như định nghĩa về người chứng kiến. Nếu chỉ nghe qua về người làm chứng, người chứng kiến, chắc hẳn các bạn sẽ lầm lẫn giữa 2 định nghĩa này. Bài viết sau đây là sự so sánh, phân biệt giữa 2 định nghĩa người làm chứng và người chứng chíNgười làm chứngNgười chứng kiếnKhái niệmLà người biết được những cốt truyện liên can tới nguồn tin về tù nhân, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền thực hiện tố tụng triệu tập tới làm người được cơ quan có thẩm quyền thực hiện tố tụng đề nghị chứng kiến việc thực hiện hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật chấtBiết được cốt truyện liên can tới vụ án, tù nhân và được cơ quan có thẩm quyền triệu tập tới làm cơ quan có thẩm quyền thực hiện tố tụng đề nghị chứng người ko được làm– Người biện hộ của người bị cáo buộc; – Người do nhược điểm về thần kinh hoặc thể chất nhưng mà ko có bản lĩnh nhận thức được những cốt truyện liên can nguồn tin về tù nhân, về vụ án hoặc ko có bản lĩnh khai báo đúng mực.– Người thân thích của người bị cáo buộc, người có thẩm quyền thực hiện tố tụng; – Người do nhược điểm về thần kinh hoặc thể chất nhưng mà ko có bản lĩnh nhận thức đúng sự việc; – Người dưới 18 tuổi; – Có lý do khác cho thấy người ấy ko khách Được công bố, giảng giải quyền và phận sự theo quy định. – Đề nghị cơ quan triệu tập bảo vệ tính mệnh, sức khoẻ, danh dự, phẩm giá, của cải và quyền, ích lợi hợp lí khác của mình, người nhà thích của mình lúc bị dọa nạt. – Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện tố tụng liên can tới việc mình tham dự làm chứng. – Được cơ quan triệu tập trả tiền chi tiêu chuyển động và những chi tiêu khác theo quy định luật pháp.– Được công bố, giảng giải quyền và phận sự theo quy định. – Đề nghị người có thẩm quyền thực hiện tố tụng tuân thủ quy định của luật pháp, bảo vệ tính mệnh, sức khoẻ, danh dự, phẩm giá, của cải và quyền, ích lợi hợp lí khác của mình, người nhà thích của mình lúc bị dọa nạt. – Xem biên bản tố tụng, đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng nhưng mà mình chứng kiến. – Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện tố tụng liên can tới việc mình tham dự chứng kiến. – Được cơ quan triệu tập trả tiền chi tiêu theo quy định của luật vụ– Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền thực hiện tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt nhưng mà ko vì lý do bất khả kháng hoặc ko do chướng ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây chướng ngại cho việc khắc phục nguồn tin về tù nhân, khởi tố, dò la, truy tố, xét xử thì có thể bị áp giải; – Trình bày thật thà những cốt truyện nhưng mà mình biết liên can tới nguồn tin về tù nhân, về vụ án và lý do biết được những cốt truyện ấy.– Có mặt theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền thực hiện tố tụng; – Chứng kiến đầy đủ hoạt động tố tụng được đề nghị; – Ký biên bản về hoạt động nhưng mà mình chứng kiến; – Giữ kín đáo về hoạt động dò la nhưng mà mình chứng kiến; – Trình bày thật thà những cốt truyện nhưng mà mình chứng kiến theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền thực hiện tố lý vi phạm trong trường hợp phân phối thông tin sai sự thực– Phạt cảnh cáo – Phạt cải tạo ko giam cấm tới 01 5 – Phạt tù từ 03 tháng tới 07 5. Ngoài ra, còn có thể bị cấm đảm nhận chức phận, cấm hành nghề hoặc làm công tác nhất mực từ 01 5 tới 05 bị xử lý vi phạm trong trường hợp khước từ tiến hành nếu ko có lý do chính đángKhông vận dụng đối với ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội – Phạt cảnh cáo – Phạt cải tạo ko giam cấm tới 01 5 – Phạt tù từ 03 tháng tới 01 5. Ngoài ra, còn có thể bị cấm đảm nhận chức phận, cấm hành nghề hoặc làm công tác nhất mực từ 01 5 tới 05 bị xử cứ pháp lýĐiều 66 Bộ luật tố tụng hình sự 67 Bộ luật tố tụng hình sự 2015. [rule_2_plain] [rule_3_plain]Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến

người làm chứng và người chứng kiến